Warning: Creating default object from empty value in /home/vhosts/buithixuan.eu5.org/moodle/config.php on line 5
Help

Cài đặt Moodle

Đừng nên lo lắng!

Điều này hướng dẫn bạn cách làm thế nào để cài đặt Moodle lần đầu tiên. Đối với một số bước cài đặt nó có thể diễn giải chi tiết bao phủ toàn bộ các vấn đề cài đặt trong web server, vì thế tài liệu có thể dài và phức tạp. Bạn đừng nên lo lắng về điều này, một khi bạn biết làm thế nào để cài đặt nó thì bạn có thể cài đặt Moodle một cách dễ dàng!

Nếu bạn có vấn đề về cài đặt thì vui lòng đọc tài liệu này một cách cẩn thận - Tất cả các vấn đề phổ biến nhất được trả lời ở đây. Nếu bạn vẫn gặp sự cố, bạn có thể tìm kiếm trợ giúp từ Tài liệu trợ giúp về Moodle

Một cách khác là bạn có thể liên lạc với công ty cung cấp host cho web họ có thể duy trì Moodle một cách trọn vẹn giúp bạn, vì thế bạn có thể bỏ quả tất cả điều này và đi thẳng vào vấn đề chính của bạn!

 

Các phần trong tài liệu này:

  1. Các yêu cầu
  2. Tải dữ liệu xuống và copy các file vào trong một vị trí
  3. Cấu trúc của Site
  4. Chạy kịch bản cài đặt để tạo file config.php
  5. Chuyển tới trang quản trị để tiếp tục cấu hình
  6. Cài đặt cron
  7. Tạo một cua học mới

 

1. Các yêu cầu

Moodle được phát triển chủ yếu trong Linux sử dụng Apache, MySQL và PHP (đôi khi nó cũng được biết đến như là nền tảng LAMP), nhưng nó cũng được thử nghiệm chính thức với PostgreSQL và trên Windows XP, Mac OS X và các hệ điều hành Netware 6

Các yêu cầu đối với Moodle như sau:

  1. Phần mềm Web server. Tất cả mọi người sử dụng Apache, nhưng Moodle sẽ làm việc tốt dưới bất kỳ web server mà có hỗ trợ PHP, như IIS trên nền Windows.
  2. PHP kịch bản ngôn ngữ( phiên bản 4.1.0 hoặc mới hơn). PHP 5 được hỗ trợ cho phiên bản Moodle 1.4.
  3. Một cơ sở dữ liệu làm việc trên server: MySQL hoặc PostgreSQL được hỗ trợ hoàn toàn và được gợi ý nên sử dụng với Moodle .

Phần lớn các trình chủ web hỗ trợ tất cả điều này theo mặc định. Nếu bạn đăng nhập với một số webhost mà không hỗ trợ những đặc trưng này yêu cầu chúng tại sao, và cân nhắc nói với công ty của bạn ở một nơi khác.

Nếu bạn muốn chạy Moodle trên riêng máy của bạn và tất cả điều này có thể làm nản chí bạn, thì vui lòng nhìn hướng dẫn của chúng tôi: Cài đặt Apache, MySQL và PHP. Nó cung cấp một số hướng dẫn từng bước để cài đặt tất cả trên các nền phổ biến nhất.

 

2. Tải xuống và copy các file vào trong một vị trí

Có hai cách để nhận Moodle, như là một gói được nén qua CVS. Những điều này được giải thích chi tiết trong trang tải xuống: http://moodle.org/download/

Sau khi tải xuống và giải nén, hoặc kiểm tra các file qua CVS, bạn sẽ để nó vào trong một thư mục gọi là "moodle", chứa một số các file và các danh mục.

Bạn có thể đặt toàn bộ các danh mục trong thư mục các tài liệu web server của bạn, trong trường hợp đó site sẽ được xác định ở http://yourwebserver.com/moodle, hoặc bạn có thể copy tất cả nội dung một cách trực tiếp vào thư mục các tài liệu web server chính, trong trường hợp đó site sẽ đơn giản là http://yourwebserver.com.

Nếu bạn đang tải Moodle xuống tới máy tính của bạn và sau đó tải nó lên web site của bạn, cách tốt nhất là nén trong một file rổi tải lên, và sau đó giải nén gói đó ở trên server. Ngay cả khi các giao diện web hosting giống như Cpanel cho phép bạn giải nén các tài liệu được nén trong phần "quản lý File ".

 

3. Cấu trúc của Site

Bạn có thể bỏ qua phần này, nhưng đây là một tóm tắt nhanh về nội dung danh mục Moodle, nhằm giúp bạn có được định hướng:

config.php - chứa các thiết lập cơ bản. File này không có trong Moodle - bạn sẽ tạo nó.
install.php - kịch bản này sẽ chạy để tạo file config.php
version.php - định nghĩa phiên bản hiện tại của mã Moodle
index.php - trang đầu tiên của site
  • admin/ - tập các quy luật để quản trị toàn bộ server
  • auth/ - thêm các môđun để chứng thực người dùng
  • blocks/ - thêm các môđun đối với các khối site nhỏ trên nhiều trang
  • Calender/ - tất cả mã đối vớiquản lý và hiển thị các lịch biểu
  • course/ - tập các quy luật để hiển thị và quản lý các cua học
  • doc/ - tài liệu trợ giúp dành cho Moodle (ví dụ trang này)
  • files/ - tập các quy luật để hiển thị và quản lý các file được tải lên
  • lang/ - văn bản các ngôn ngữ khác nhau, mỗi ngôn ngữ chứa có một thư mục riêng
  • lib/ - các thư viện mã chính yếu của Moodle
  • login/ - tập các quy luật để điều khiển đăng nhập và tạo tài khoản
  • mod/ - tất cả các môđun cua học chủ yếu của Moodle ở đây
  • pix/ - các hình vẽ của site chung
  • theme/ - cho phép thay đổi kiểu dáng, màu sắc của site.
  • user/ - tập các quy tắc để hiển thị và quản lý người dùng

 

4. Chạy kịch bản cài đặt để tạo config.php

Để chạy kịch bản cài đặt (install.php), cố gắng truy cập địa chỉ URL moodle của bạn sử dụng một trình duyệt web, hoặc truy cập http://yourserver/install.php một cách trực tiếp.

(phần cài đặt sẽ thiết lập một session cookie. Nếu bạn nhận một cảnh báo trong trình duyệt của bạn đảm bảo rằng bạn truy cập cookie đó!)

Moodle nhận thấy rằng cấu hình đó là cần thiết và sẽ hướng dẫn bạn qua một số màn hình nhằm giúp bạn tạo ra một file cấu hình gọi là config.php. ở thời điểm kết thúc của tiến trình cài đặt Moodle sẽ cố gắng và ghi file đó vị trí phù hợp, mặt khác bạn có thể ấn một nút để tải nó xuống từ phần cài đặt và sau đó tải file config.php lên vào trong thư mục chính của Moodle trên server.

Phần cài đặt sẽ kiểm tra môi trường server của bạn và đưa cho bạn vài gợi ý về làm thế nào để cố định bất kỳ vấn đề nào. Đối với hầu hết các vấn đề phổ biến nhất những gợi ý này nên thiết thực, nhưng nếu bạn bị mắc kẹt thì nhìn dưới đây để biết nhiều thông tin hơn về các vấn đề đó.

4.1 Các thiết lập web server chung chung

Đầu tiên, đảm bảo rằng web server của bạn được thiết lập sử dụng index.php như một trang mặc định (có thể là index.html, default.htm và vân vân).

Trong Apache, điều này sử dụng một tham số DirectoryIndex trong file httpd.conf của bạn . Của tôi thường giống như sau:

Thư mục Index index.php index.html index.htm 

Đảm bảo rằng index.php là một danh sách.

Thứ hai, Nếu bạn sử dụng Apache 2, thì bạn nên bật biến AcceptPathInfo , nó cho phép các kịch bản which allows scripts to be passed arguments like http://server/file.php/arg1/arg2. Điều này là cần thiết để cho phép các đường kết nối có quan hệ mật thiết với các tài nguyền nguồn của bạn, và cũng cung cấp một cách quảng bá rộng lớn đến mọi người sử dụng web site Moodle của bạn. Bạn có thể bật tham số này bởi thêm những dòng này vào trong file httpd.conf.

AcceptPathInfo on 

Thứ ba, Moodle yêu cầu một số thiết lập của PHP để nó có thể làm việc được . Đối với tất cả các server hầu như nó sẵn sàng làm việc với các thiết lập mặc định của file cấu hình này. Tuy nhiên, một số PHP server (và một số phiên bản gần đây) có thể có một số thiết lập khác . Điều này được định nghĩa trong file cấu hình của PHP( thường được gọi là file php.ini):

magic_quotes_gpc = 1    (tùy chọn nhưng không cần thiết)
magic_quotes_runtime = 0    (cần thiết)
file_uploads = 1
session.auto_start = 0
session.bug_compat_warn = 0
  

Nếu bạn không có khả năng truy cập file httpd.conf hoặc php.ini trên trình chủ của bạn, hoặc bạn có Moodle trên một trình chủ cùng với các ứng dụng khác mà yêu cầu các thiết lập khác thì đừng nên vội lo lắng điều này, bạn có thể vẫn ghi đè các thiết lập mặc định này.

Để làm điều này bạn cần tạo một file gọi là .htaccesstrong thư mục chính của Moodle mà nó chứa các dòng giống như sau. Điều này chỉ làm việc trên các trình chủ Apache và chỉ khi ghi đè được cho phép trong cấu hình chính.


Thư mục Index index.php index.html index.htm

<IfDefine APACHE2>
     AcceptPathInfo on
</IfDefine>

php_flag magic_quotes_gpc 1
php_flag magic_quotes_runtime 0
php_flag file_uploads 1
php_flag session.auto_start 0
php_flag session.bug_compat_warn 0

Bạn cũng có thể làm mọi thứ giống như định nghĩa kích cỡ tối đa các file được tải lên:


LimitRequestBody 0
php_value upload_max_filesize 2M
php_value post_max_size 2M
     

Cách đơn giản nhất cần làm là copy file từ lib/htaccess và soạn thảo lại nó sao cho phù hợp với bạn. Nó chứa các lời hướng dẫn. Ví dụ, trong một Shell Unix:

cp lib/htaccess .htaccess

 

4.2 Tạo một cơ sở dữ liệu

Bạn cần tạo một cơ sở dữ liệu trống (ví dụ "moodle") trong hệ thống cơ sở dữ liệu của bạn cùng với một người dùng đặc biệt (ví dụ "moodleuser") mà có khả năng truy cập cơ sở dữ liệu đó (và chỉ cơ sở dữ liệu đó). Bạn có thể sử dụng người dùng "root" nếu bạn muốn thay thế một sự kiểm thử trình chủ, nhưng nhưng điều này nên sử dụng đối với các hệ thống sản xuất: nếu các hacker đột nhập phá hủy hệ thống thì toàn bộ cơ sở dữ liệu của bạn sẽ bị nguy hiểm.

Nếu bạn sử dụng một webhost, chúng hầu như sẽ có một giao diện điều khiển dành cho bạn để bạn có thể tạo cơ sở dữ liệu của bạn.

Hệ thống Bảng điều khiển là một trong những cái được ưa chuộng nhất. Để tạo một cơ sở dữ liệu trong bảng điều khiển,

  1. Nhấn chuột trên biểu tượng "MySQL Databases".
  2. Gõ "moodle" trong trường cơ sở dữ liệu và nhấn chuột "Add Database".
  3. Gõ một tên sử dụng và mật khẩu tương ứng với các trường và nhấn chuột "Add User".
  4. Bây giờ sử dụng nút"Add User to Database" để đưa ra tài khoản người dùng mới này "Tất cả" phù hợp với cơ sở dữ liệu mới.
  5. Chú ý rằng tên người sử dụng và tên cơ sở dữ liệu có thể là tiền tố phù hợp với tên tài khoản trong bảng điều khiển của bạn. Khi điền thông tin này vào trong phần cài đặt Moodle - sử dụng các tên đầy đủ.

Nếu truy cập các dòng lệnh của Unix thì bạn có thể làm một số cái tương tự bằng cách gõ các lệnh.

Đây là một số dòng lệnh của Unix đối với MySQL:


   # mysql -u root -p
   > CREATE DATABASE moodle; 
   > GRANT SELECT,INSERT,UPDATE,DELETE,CREATE,DROP,INDEX,ALTER ON moodle.* 
           TO moodleuser@localhost IDENTIFIED BY 'yourpassword'; 
   > quit 
   # mysqladmin -p reload
    

Và một số dòng lệnh đối với PostgreSQL:


   # su - postgres
   > psql -c "create user moodleuser createdb;" template1
   > psql -c "create database moodle;" -U moodleuser template1
   > psql -c "alter user moodleuser nocreatedb;" template1

 

4.3 Tạo một thư mục dữ liệu

Moodle sẽ cần một số không gian đĩa trống trên máy chủ của bạn để lưu trữ các file được tải lên, giống như các tài liệu cua học và các ảnh người dùng .

Phần cài đặt Moodle installer sẽ cố gắng tạo một thư mục này cho bạn nhưng nếu nó bị thất bại thì bạn sẽ phải tạo một thư mục này bằng tay.

Để nâng cao tính bảo mật, tốt nhất thư mục này không là thư mục có thể truy cập được qua web. Cách tốt nhất để làm điều này là để nó ở một nơi ngoài thư mục web , nhưng nếu bạn cần phải có nó trong thư mục web thì bảo vệ nó bởi tạo một file trong thư mục data gọi là .htaccess, bao gồm dòng này:

phủ nhận tất cả

Để chắc chắn rằng Moodle có thể cất tất cả những file được tải lên trong thư mục này, kiểm tra rằng phần mềm trình chủ web (ví dụ Apache) có cho phép đọc, ghi và thực hiện trong thư mục này không.

Trên các máy cài hệ điều hành Unix, điều này có nghĩa là thiết lập chủ nhân của thu mục giống như "nobody"hoặc "apache", và sau đó cho phép người dùng có thể đọc, ghi và thực hiện .

Trên các hệ thống bảng điều khiển bạn có thể sử dụng "File Manager" để tìm các danh mục,nhấn chuột vào nó, sau đó chọn "Change Permissions". Trên nhiều trình chủ có chia sẻ dữ liệu, bạn hầu như cần hạn chế tất cả các file truy cập tới "group" của bạn( ngăn cản sự thay đổi file của bạn từ các đối tượng bên ngoài), nhưng cung cấp đầy đủ truy cập đọc/ghi tới những người khác (điều này cho phép web server truy cập các file của bạn).

Nói với nhà quản trị server của bạn nếu bạn có bất kỳ vấn đề nào về thiết lập bảo mật. Cụ thể một số site mà sử dụng đặc trưng PHP giống như "Safe Mode" có thểyêu cầu nhà quản trị tạo thư mục này một cách phù hợp cho bạn.

5. Chuyển tới trang quản trị để tiếp tục cấu hình

Một file cơ sở config.php được tạo đúng cách thức trong bước đầu tiên, thử truy cập trang đầu tiên trong site của bạn nó sẽ đưa bạn đến trang "quản trị" để bạn cấu hình các phần còn lại.

Lần đầu tiên bạn truy cập trang quản trị này, giới thiệu cùng với một GPL "shrinkwrap" đồng ý với những gì mà bạn chọn phải được chấp nhận trước khi bạn có thể tiếp tục cài đặt .

Bây giờ Moodle sẽ bắt đầu thiết lập cơ sở dữ liệu và tạo các bảng để lưu trữ dữ liệu. Đầu tiên, các bảng dữ liệu chính được tạo. Bạn sẽ nhìn thấy một số câu lệnh của SQL được theo sau bởi các thông báo trạng thái (màu xanh hoặc màu đỏ) điều đó trông giống như sau:

CREATE TABLE course ( id int(10) unsigned NOT NULL auto_increment, category int(10) unsigned NOT NULL default '0', password varchar(50) NOT NULL default '', fullname varchar(254) NOT NULL default '', shortname varchar(15) NOT NULL default '', summary text NOT NULL, format tinyint(4) NOT NULL default '1', teacher varchar(100) NOT NULL default 'Teacher', startdate int(10) unsigned NOT NULL default '0', enddate int(10) unsigned NOT NULL default '0', timemodified int(10) unsigned NOT NULL default '0', PRIMARY KEY (id)) TYPE=MyISAM

Thành công

...và vân vâm, kế theo bởi: Thiết lập cơ sở dữ liệu chính thành công.

Nếu bạn không nhìn thấy những điều này, thì có thể có một số vấn đề về cơ sở dữ liệu của bạn hoặc các thiết lập cấu hình mà bạn định nghĩa trong file cấu hình config.php. Kiểm tra xem PHP không ở trong một chế độ bị giới hạn "Safe Mode" ( một số web host thương mại có chế độ "Safe mode" được bật là on). Bạn có thể kiểm tra các biến PHP bởi việc tạo một file nhỏ chứa <?php phpinfo() ?> và xem xét nó qua một trình duyệt. Kiểm tra tất cả những điều này và thử lại trang này.

Nhấn vào nút "Tiếp tục"ở cuối trang .

Bạn sẽ nhìn thấy một form mà ở đó bạn có thể định nghĩa nhiều hơn các biến cấu hình cho phần cài đặt của bạn, giống như các mặc định ngôn ngữ, SMTP hosts và vân vân. Đừng lo lắng nhiều về làm mọi thứ phù hợp bây giờ - bạn có thể quay trở lại soạn thảo những cái này ở lần sau sử dụng giao diện quản trị. Các thiết lập mặc định được thiết kế là hữu ích và bảo mật đối với hầu hết các site. Nhấn chuột vào nút "Cất những thay đổi"ở phía cuối của trang.

Nếu bạn gặp sự cố trên trang này, không có khả năng tiếp tục,thì trình chủ của bạn có thể có vấn đề gì đó tôi gọi vấn đề đó là "buggy referrer" . Điều này thì dễ để cố định: bật thiết lập "secureforms" là off, sau đó thử tiếp tục lại.

Tiếp theo bạn sẽ nhìn thấy nhiều trang hơn mà in ra nhiều thông báo trạng thái như khi bạn thiết lập tất cả các bảng được yêu cầu bởi các môđun Moodle khác nhau. Như đầu tiên chúng sẽ là tất cả màu xanh.

Nhấn vào nút "Tiếp tục " ở cuối trang.

Trang tiếp theo là một form mà ở đó bạn có thể định nghĩa các tham số cho site Moodle của bạn và trang đầu tiên, như tên, định dạng, mô tả vân vân. Điền đầy thông tin này (bạn có thể quay lại để soạn thảo lại các điều này ở lần sau) và nhấn nút "Cất tất cả những thay đổi".

Cuối cùng, bạn sẽ được yêu cầu tạo một người dùng quản trị cao nhất đối với các truy cập trong tương lai trên các trang quản trị. Điền đầy đủ chi tiết tên, email vân vân và nhân nút "Cất những thay đổi".Không phải bắt buộc đối với tất cả các trường , nhưng nếu bạn thiếu bất kỳ trường thông tin nào bạn sẽ được nhắc nhở để điền đầy đủ .

Đảm bảo rằng bạn nhớ tên đăng nhập và mật khẩu mà bạn đã chọn đối với tài khỏan người quản trị, bởi vì chúng sẽ cần thiết để truy cập trang quản trị trong tương lai .

(Nếu có bất kỳ nguyên nhân nào đối với vấn đề cài đặt của bạn bị đóng ngắt,thì có thể là một lỗi của hệ thống ngăn cản việc bạn đăng nhập bởi sử dụng tài khoản quản trị, bạn có thể sử dụng đăng nhập theo mặc định bởi sử dụng tên đăng nhập của "admin", cùng với mật khẩu của"admin".)

Khi thành công, bạn sẽ quay trở lại trang chủ trên site mới của bạn! Chú ý rằng kết nối quản trị mà nó xuất hiện ở phía bên tay trái của trang (những mục này cũng xuất hiện ở trên một trang ngăn cách quản trị) - Những mục này chỉ xuất hiện đối với bạn bởi vì bạn đăng nhập như là một admin. Tất cả các việc quản trị khác của Moodle bây giờ có thể được thực hiện bởi sử dụng menu này, ví dụ:

  • Tạo và xóa các cua học
  • Tạo và soạn thảo các tài khỏan người dùng
  • Quản lý các tài khỏan giáo viên
  • Thay đổi các thiết lập site-wide giống như màu sắc, phông chữ của site vân vân

Nhưng bạn chưa làm nó! Có một điều quan trọng mà bạn phải làm là (nhìn phần tiếp theo trên cron).

 

6. Thiết lập cron -- Quan trọng!

Một số môđun của Moodle yêu cầu kiểm tra liên tục các công việc thực hiện. Ví dụ, Moodle cần kiểm tra các diễn đàn thảo luận vì thế nó có thể gửi các hản copy các thông báo gửi lên tới những người tham gia.

Kịch bản đó làm tất cả điều đó là chỉ ra vị trí trong thư mục quản trị, và được gọi là cron.php. Tuy nhiên, bản thân nó thì không có khả năng chạy được, vì thế bạn cần thiết lập một ở một nơi mà ở đó kịch bản này được thực hiện một cách hợp lý(ví dụ 5 hay 10 phút một lần). Điều này cung cấp "nhịp đập " vì thế kịch bản đó có thể thực hiện các chức năng ở giai đoạn định nghĩa mỗi môđun. Kiểu này được biết đến như là một dịch vụ cron.

Chú ý rằng máy thực hiện cron không cần là phải giống máy đang chạy Moodle. Ví dụ,nếu bạn có một dịch vụ cung cấp các host web bị giới hạn mà không có một dịch vụ cron nào, thì bạn có thể chọn chạy cron trên máy chủ khác hoặc trên máy tính cá nhân của bạn. Tất cả các vấn đề quan trọng đó được giải quyết trong file cron.php file.

Nạp kịch bản này thì không mất nhiều thời gian, thường hợp lý là khoảng 5 phút, nhưng nếu bạn cảm thấy lo lắng về nó bạn có thể thay đổi thời gian giống như 15 phút hoặc 30 phút. Tốt nhất không nên để thời gian này quá lớn, bởi vì sự trễ trong việc gửi mail có thể làm cho hoạt động tải về chậm trễ trong cua học.

Đầu tiên, kiểm tra xem kịch bản làm việc như thế nào bởi chạy nó trực tiếp từ trình duyệt của bạn:

http://example.com/moodle/admin/cron.php

Bây giờ, bạn có thể cần cài đặt một số cách để thực hiện kịch bản một cách tự động và hợp quy cách.

Trên các hệ thống Windows

Cách đơn giản nhất là sử dụng gói nhỏ này moodle-cron-for-windows.zip Nó sẽ cài đặt các dịch vụ cho Windows. Thực hiện nó và quên nó!

Trên các dịch vụ web hosting

Bảng điều khiển dựa trên web có thể có một trang web mà nó cho phép bạn thiết lập tiến trình cron này. Ví dụ, trên hệ thống Cpanel, tìm kiếm một nút gọi là "Cron jobs". Ở đó bạn có thể nhập một phần các dòng lệnh của Unix như được liệt kê dưới đây.

Sử dụng dòng lệnh trên Unix

Có các chương trình dòng lệnh khác nhau bạn có thể sử dụng để gọi trang từ dòng lệnh. Không phải tất cả chúng đều có sẵn trên máy chủ.

Ví dụ, bạn có thể sử dụng một trình tiện ích của Unix giống như 'wget':

wget -q -O /dev/null http://example.com/moodle/admin/cron.php

Chú ý rằng trong ví dụ này các đầu ra đó được ném ra(to /dev/null).

tương tự sử dụng lynx:

lynx -dump http://example.com/moodle/admin/cron.php > /dev/null

Như một sự lựa chọn bạn có thể sử dụng một phiên bản độc lập của PHP, biên dịch để chạy dòng lệnh. Lợi ích của việc làm điều này là các bản ghi web server của bạn không phủ đầy các yêu cầu hắng số trong file cron.php. Bất lợi là bạn cần phải truy cập tới một dòng lệnh phiên bản của php.

/opt/bin/php /web/moodle/admin/cron.php

    

Sử dụng chương trình crontab trên Unix

Tất cả bảng điều khiển đó làm được cung cấp bởi một giao diện web qua một tiện ích của Unix được biết đến như là crontab. Nếu bạn có một dòng lệnh, bạn có thể thiết lập crontab cho chính bạn sử dụng dòng lệnh:

crontab -e

và sau đó thêm một một trong số các dòng lệnh ở trên giống như :

*/5 * * * * wget -q -O /dev/null http://example.com/moodle/admin/cron.php

Thông thường,lệnh "crontab" sẽ đưa bạn vào trong một trình soạn thảo 'vi'. Bạn gõ vào "insert mode" bởi việc ấn "i", sau đó gõ dòng lệnh như ở trên, tiếp đến thoát chế độ insert bởi việc ấn nút ESC. Bạn cất và thoát bởi việc gõ ":wq", hoặc thoát không cất những thay đổi sử dụng ":q!" (không có dấu ngoặc kép ).

 


7. Tạo một cua học mới

Bây giờ Moodle đang hoạt động bình thường, bạn có thể thử tạo một cua học mới để sử dụng.

Chọn "Tạo một cua học mới" từ trang quản trị (hoặc kết nối đến trang quản trị trên trang chủ).

Điền đầy đủ các thông tin vào form, chi phí cua học. Bạn không nên lo lắng nhiều về giai đoạn này, bởi vì mọi thứ có thể được thay đổi ở lần sau bởi giáo viên. Chú ý rằng các biểu tượng trợ giúp màu vàng ở đó cung cấp các thông tin trợ giúp phù hợp với từng ngữ cảnh.

Nhấn " Cất những thay đổi", và nó sẽ đưa bạn tới một form mới mà ở đó bạn có thể phân công giáo viên cho cua học. Bạn có thể chỉ thêm các tài khỏan người dùng đã tồn tại từ form này- nếu bạn muốn tạo một tài khỏan giáo viên mới thì hoặc yêu cầu giáo viên tự tạo cho mình một tài khoản (xem trên trang đăng nhập), hoặc tạo một tài khoản cho họ sử dụng "Thêm một người dùng mới" trên trang quản trị.

Khi thực hiện,ta có thể tùy biến lựa chọn cua học, và được truy cập qua kết nối "Các cua học" trên trang chủ.

Xem "Hướng dẫn dành cho giáo viên" để biết nhiều hơn về xây dựng cua học.

 

Happy exploring and happy Moodling!

Nếu bạn thực sự thích Moodle, vui lòng quan tâm đến donating nhằm giúp chúng tôi kiểm soát các chi phí của chúng tôi!

Mục lục tất cả các tài liệu trợ giúp
Xem phần hướng dẫn ở ngôn ngữ: English

Free Web Hosting